Dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao đ???ng việc làm trong các ngành và tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong cộng đồng xuất hiện và đặc biệt là việc áp dụng các quy định về giãn cách xã hội được thực hiện triệt để trong tháng 4 năm 2020.
Tính đến tháng 6 năm 2020, cả nước có 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm những người bị mất việc làm, ph??i nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Ảnh hưởng do giảm thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,3% tổng số người bị ảnh hưởng (tương ứng 17,6 triệu người). Trong tổng số 30,8 triệu người bị ảnh hưởng, có 28,7 triệu người có việc làm; 897,5 nghìn người thất nghiệp và 1,2 triệu người nằm ngoài lực lượng lao đ???ng (không tham gia hoạt động kinh tế). Khu vực Dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 72,0% lao đ???ng bị ảnh hưởng, tiếp đến là khu vực Công nghiệp và xây dựng với 67,8% lao đ???ng bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao đ???ng bị ảnh hưởng trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 25,1%.
I. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ II NĂM 2020
1. Lực lượng lao đ???ng giảm sâu kỷ lục, lao đ???ng nữ là nhóm chịu ảnh hưởng nặng nề hơn so với lao đ???ng nam trong bối cảnh dịch Covid-19
Lực lượng lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên trong quý II năm 2020 là 53,1 triệu người, giảm 2,2 triệu người so với quý trước và giảm 2,4 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Đây là năm ghi nhận mức giảm sâu kỷ lục của lực lượng lao đ???ng từ trước đến nay[1].
Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi lao đ???ng quý II năm 2020 là 46,8 triệu người, giảm 2,1 triệu người so với quý trước và giảm 2,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,4 triệu người, chiếm 35,0%; lực lượng lao đ???ng nữ trong độ tuổi lao đ???ng là 20,9 triệu người, chiếm 44,7% lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi của cả nước.
Đối với cả nhóm lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi và ngoài độ tuổi, lực lượng lao đ???ng nữ luôn là nhóm chịu ảnh hưởng nặng nề hơn so với lực lượng lao đ???ng nam trong bối cảnh dịch Covid-19 tác động sâu rộng tới thị trường lao đ???ng tại Việt Nam. Trong quý II năm 2020, lực lượng lao đ???ng nữ trong độ tuổi giảm 4,9% so với quý trước và giảm 5,5% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn so với mức giảm của lực lượng lao đ???ng nam trong độ tuổi (giảm 3,9% so với quý trước và giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước). Đối với nhóm ngoài độ tuổi lao đ???ng, trong khi lực lượng lao đ???ng nữ ghi nhận mức giảm lần lượt là 1,8% so với quý trước và 4,9% so với cùng kỳ năm trước, lực lượng lao đ???ng nam ngoài độ tuổi thậm chí tăng nhẹ (tăng 0,8% so với quý trước và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước).
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng quý II năm 2020 là 72,3%, giảm 3,1 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 4,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng ở khu vực thành thị thấp hơn nông thôn ở tất cả các nhóm tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 15-24 tuổi (thành thị: 45,3%; nông thôn: 60,1%) và nhóm từ 55 tuổi trở lên (thành thị: 28,1%; nông thôn: 50,9%). So với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng giảm ở tất cả các nhóm tuổi; trong đó, nhóm dân số từ 55 tuổi trở lên tại khu vực thành thị có tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng giảm sâu nhất (giảm 10,3 điểm phần trăm) trong khi mức giảm của các nhóm tuổi khác ở khu vực thành thị là dưới 3,0 điểm phần trăm và mức giảm của nhóm tuổi này ở khu vực nông thôn chỉ là 3,8 điểm phần trăm. Điều này cho thấy dịch Covid-19 đã tác động làm giảm cung ứng thị trường lao đ???ng ở tất cả các nhóm tuổi, đặc biệt là nhóm từ 55 tuổi trở lên tại khu vực thành thị.
Tỷ lệ lao đ???ng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý II năm 2020 là 24,0%, cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với quý trước và cao hơn 1,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ qua đào tạo của lao đ???ng khu vực thành thị đạt 39,4%, cao hơn 2,4 lần so với khu vực nông thôn (16,2%).
2. Lao đ???ng có việc làm giảm mạnh nhất trong vòng 10 năm qua
Lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý II năm 2020 là 51,8 triệu người, giảm 2,4 triệu người so với quý trước và giảm gần 2,6 triệu người so với cùng kỳ năm trước, đây là mức giảm nhiều nhất trong vòng 10 năm qua[2]. Trong đó, lao đ???ng giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn và lao đ???ng nữ, số người có việc làm ở khu vực nông thôn giảm 1,8 triệu người so với quý trước và gần 2,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước; lao đ???ng nữ giảm 1,2 triệu người so với quý trước và giảm 1,5 triệu người so với cùng kỳ năm trước.
Lao đ???ng có việc làm ở ba khu vực kinh tế đều giảm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Lao đ???ng trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 17,0 triệu người (chiếm 32,9%), giảm 1,1 triệu người so với quý trước và giảm gần 1,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Công nghiệp và xây dựng là 16,0 triệu người (chiếm 30,9%), giảm 497,4 nghìn người so với quý trước và giảm 287,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Dịch vụ là 18,7 triệu người (chiếm 36,2%), giảm 778,1 nghìn người so với quý trước và giảm 642,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Lao đ???ng có việc làm trong quý II năm 2020 giảm tương ứng so với mức giảm của lực lượng lao đ???ng. Điều này cho thấy, dịch Covid-19 đã làm cho đa số người lao đ???ng mất việc phải tạm thời rời khỏi thị trường lao đ???ng trong thời gian dịch bệnh lây lan, đặc biệt là trong tháng 4 năm 2020 khi các biện pháp giãn cách xã hội được áp dụng nghiêm túc và triệt để. Một số ngành có số lao đ???ng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (giảm 324,6 nghìn người); ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 156,9 nghìn người); ngành giáo dục và đào tạo (giảm 122,7 nghìn người); ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy (giảm 120 nghìn người).
Lao đ???ng trong một số nghề giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: nghề lao đ???ng giản đơn giảm gần 1,5 triệu người, tương ứng giảm gần 8%; nhóm thợ thủ công và các thợ có liên quan giảm 515 nghìn người, tương ứng giảm 6,6%; lao đ???ng trong nhóm nghề chuyên môn kỹ thuật bậc trung giảm hơn 322 nghìn người, tương ứng giảm 16,5%.
Tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức[3] quý II năm 2020 là 55,9%, tăng 0,6 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức ở khu vực nông thôn cao hơn 15,1 điểm phần trăm so với khu vực thành thị, tương ứng là 62,6% và 47,5%. Tỷ lệ lao đ???ng nữ làm công việc phi chính thức ở một số ngành dịch vụ khá cao (hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình: 97,7%, giáo dục và đào tạo: 79,5%, dịch vụ lưu trú và ăn uống: 69,0%). Đây là nhóm dễ bị ảnh hưởng hơn so với nam giới khi thị trường lao đ???ng chịu ảnh hưởng bởi các cú sốc về thay đổi chính sách hoặc thiên tai, dịch bệnh.
3. Tỷ lệ thiếu việc làm tăng
Thiếu việc làm trong độ tuổi quý II năm 2020 là 1,4 triệu người, tăng 292 nghìn người so với quý trước và tăng 648,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi quý II năm 2020 là 2,97%, tăng 0,76 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi ở khu vực nông thôn cao gấp 1,5 lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 3,36% và 2,22%). Gần một nửa những người thiếu việc làm trong độ tuổi hiện làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 48,2%. Tỷ lệ lao đ???ng trong độ tuổi thiếu việc làm ở khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 5,03%, cao gấp 2,2 lần so với khu vực Công nghiệp và xây dựng và cao hơn 2,4 lần so với khu vực Dịch vụ.
So sánh giữa các nhóm nghề, tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi thuộc nhóm nghề “bậc thấp” là cao nhất với 4,73%, cao gấp 1,7 lần so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là nhóm nghề “bậc trung” với tỷ lệ 2,59%, cao gấp 2,8 lần so với cùng kỳ năm trước.
So sánh theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là cao nhất với 3,43%, cao gấp 2,1 lần so với cùng kỳ năm trước; nhóm trình độ sơ cấp có tỷ lệ thiếu việc làm là 2,74%, cao gấp 3,6 lần so với cùng kỳ năm trước.
4. Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng giảm, là năm đầu tiên ghi nhận mức giảm thu nhập trong vòng 5 năm qua
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2020 đạt 5,2 triệu đồng, giảm 525 nghìn đồng so với quý trước[4] và giảm 279 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Đây là năm đầu tiên thu nhập của lao đ???ng trong quý II giảm so với cùng kỳ năm trước trong 5 năm qua (giảm 5,1%). Trong khi đó, thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 tăng tới 16,6%.
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng nam là 6,1 triệu đồng, lao đ???ng nữ là 4,3 triệu đồng; lao đ???ng ở khu vực thành thị là 6,7 triệu đồng, lao đ???ng ở khu vực nông thôn là 4,5 triệu đồng.
So với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2020 khu vực Dịch vụ giảm 7,3%, giảm mạnh nhất trong ba khu vực kinh tế; khu vực Công nghiệp và xây dựng giảm 5,1%; khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,8%.
Trong số 21 ngành kinh tế, các ngành có thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2020 giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm trước là ngành nghệ thuật, vui chơi, giải trí (giảm 19,2%); ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 18,3%); ngành vận tải kho bãi (giảm 12,8%); ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (giảm 9,1%).
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng phi chính thức trong quý II năm 2020 là 5,1 triệu đồng, thấp hơn 1,6 lần mức thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng chính thức. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch Covid-19, thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng phi chính thức có mức giảm nhiều hơn so với lao đ???ng chính thức, tương ứng giảm 8,4% và 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
5. Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất trong vòng 10 năm qua; tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo tăng lên
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng quý II năm 2020 là gần 1,3 triệu người, tăng 192,8 nghìn người so với quý trước và tăng 221 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng quý II năm 2020 là 2,73%, tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là 4,46%, tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua[5].
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm lao đ???ng có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm lao đ???ng có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ cấp) hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao đ???ng có trình độ thấp hoặc không có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm so với lao đ???ng có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung và bậc cao.
Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp trong quý II năm 2020 là 410,3 nghìn người, chiếm 30,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên quý II năm 2020 là 6,98%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,29 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp gần 3,6 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở lên). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 11,09%, tăng 1,18 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,46 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo (viết gọn là tỷ lệ NEET, tiếng Anh: Youth not in employment, education or training) trong quý II năm 2020 là 12,7%, tương đư??ng v???i gần 1,37 triệu người; tăng 0,9 điểm phần trăm so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ NEET ở khu vực thành thị thấp hơn 4,5 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn, ở nam thanh niên cao hơn 1,1 điểm phần trăm so với nữ thanh niên.
II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
1. Lực lượng lao đ???ng giảm, tỷ lệ lao đ???ng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ vẫn ở mức thấp
Lực lượng lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên 6 tháng đầu năm 2020 đạt 54,2 triệu người, giảm gần 1,3 triệu người so với cùng kỳ năm trước.
Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là 47,9 triệu người, giảm 1,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,4 triệu người, chiếm 34,3%; lực lượng lao đ???ng nữ trong độ tuổi lao đ???ng đạt 21,5 triệu người, chiếm 44,9% lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi của cả nước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là 73,8%, giảm 2,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Lao đ???ng đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên 6 tháng đầu năm 2020 ước tính là 13,0 triệu người, chiếm 23,9%, tăng 1,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
2. Lao đ???ng có việc làm giảm mạnh so với 6 tháng đầu năm 2019
Lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2020 là 53,0 triệu người, giảm gần 1,4 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao đ???ng có việc làm giảm mạnh ở khu vực nông thôn, giảm gần 1,2 triệu người. Lao đ???ng nữ giảm 877,4 nghìn người, mức giảm này cao gấp 1,8 lần so với lao đ???ng nam (lao đ???ng nam giảm 498,0 nghìn người).
Lao đ???ng có việc làm 6 tháng đầu năm 2020 trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 17,6 triệu người, (chiếm 33,2%), giảm hơn gần 1,3 triệu người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Công nghiệp và xây dựng là 16,3 triệu người (chiếm 30,7%), tăng 178,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Dịch vụ là 19,1 triệu người (chiếm 36,1), giảm 257,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2020 là 55,6%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; trong đó, tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức ở khu vực nông thôn là 62,1%, tương đư??ng v???i cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2020 là 2,58%, tăng 1,06 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong đó thiếu việc làm ở khu vực nông thôn tăng 1,2 điểm phần trăm.
3. Thu nhập của người lao đ???ng giảm
Thu nhập bình quân tháng từ công việc của lao đ???ng có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt 5,5 triệu đồng, giảm 106 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân của lao đ???ng nam cao hơn lao đ???ng nữ 1,4 lần (tương ứng 6,4 triệu đồng và 4,5 triệu đồng); thu nhập bình quân của lao đ???ng ở khu vực thành thị cao hơn lao đ???ng ở khu vực nông thôn 1,5 lần (tương ứng là 7,2 triệu đồng và 4,7 triệu đồng).
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng làm công hưởng lương trong 6 tháng đầu năm 2020 là 6,7 triệu đồng, giảm 11 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
4. Thất nghiệp tăng lên
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là gần 1,2 triệu người, tăng 123,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là 2,47%, cao gấp 1,14 lần so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15-24 tuổi) thất nghiệp 6 tháng đầu năm 2020 là khoảng 451,6 nghìn người, chiếm 36,8% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong 6 tháng đầu năm 2020 là 7,0%, tăng 0,43 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,45%, giảm 0,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến tháng 6 năm 2020, cả nước có 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm những người bị mất việc làm, ph??i nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Ảnh hưởng do giảm thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,3% tổng số người bị ảnh hưởng (tương ứng 17,6 triệu người). Trong tổng số 30,8 triệu người bị ảnh hưởng, có 28,7 triệu người có việc làm; 897,5 nghìn người thất nghiệp và 1,2 triệu người nằm ngoài lực lượng lao đ???ng (không tham gia hoạt động kinh tế). Khu vực Dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 72,0% lao đ???ng bị ảnh hưởng, tiếp đến là khu vực Công nghiệp và xây dựng với 67,8% lao đ???ng bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao đ???ng bị ảnh hưởng trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 25,1%.
I. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ II NĂM 2020
1. Lực lượng lao đ???ng giảm sâu kỷ lục, lao đ???ng nữ là nhóm chịu ảnh hưởng nặng nề hơn so với lao đ???ng nam trong bối cảnh dịch Covid-19
Lực lượng lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên trong quý II năm 2020 là 53,1 triệu người, giảm 2,2 triệu người so với quý trước và giảm 2,4 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Đây là năm ghi nhận mức giảm sâu kỷ lục của lực lượng lao đ???ng từ trước đến nay[1].
Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi lao đ???ng quý II năm 2020 là 46,8 triệu người, giảm 2,1 triệu người so với quý trước và giảm 2,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,4 triệu người, chiếm 35,0%; lực lượng lao đ???ng nữ trong độ tuổi lao đ???ng là 20,9 triệu người, chiếm 44,7% lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi của cả nước.
Đối với cả nhóm lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi và ngoài độ tuổi, lực lượng lao đ???ng nữ luôn là nhóm chịu ảnh hưởng nặng nề hơn so với lực lượng lao đ???ng nam trong bối cảnh dịch Covid-19 tác động sâu rộng tới thị trường lao đ???ng tại Việt Nam. Trong quý II năm 2020, lực lượng lao đ???ng nữ trong độ tuổi giảm 4,9% so với quý trước và giảm 5,5% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn so với mức giảm của lực lượng lao đ???ng nam trong độ tuổi (giảm 3,9% so với quý trước và giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước). Đối với nhóm ngoài độ tuổi lao đ???ng, trong khi lực lượng lao đ???ng nữ ghi nhận mức giảm lần lượt là 1,8% so với quý trước và 4,9% so với cùng kỳ năm trước, lực lượng lao đ???ng nam ngoài độ tuổi thậm chí tăng nhẹ (tăng 0,8% so với quý trước và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước).
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng quý II năm 2020 là 72,3%, giảm 3,1 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 4,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng ở khu vực thành thị thấp hơn nông thôn ở tất cả các nhóm tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 15-24 tuổi (thành thị: 45,3%; nông thôn: 60,1%) và nhóm từ 55 tuổi trở lên (thành thị: 28,1%; nông thôn: 50,9%). So với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng giảm ở tất cả các nhóm tuổi; trong đó, nhóm dân số từ 55 tuổi trở lên tại khu vực thành thị có tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng giảm sâu nhất (giảm 10,3 điểm phần trăm) trong khi mức giảm của các nhóm tuổi khác ở khu vực thành thị là dưới 3,0 điểm phần trăm và mức giảm của nhóm tuổi này ở khu vực nông thôn chỉ là 3,8 điểm phần trăm. Điều này cho thấy dịch Covid-19 đã tác động làm giảm cung ứng thị trường lao đ???ng ở tất cả các nhóm tuổi, đặc biệt là nhóm từ 55 tuổi trở lên tại khu vực thành thị.
Tỷ lệ lao đ???ng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý II năm 2020 là 24,0%, cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với quý trước và cao hơn 1,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ qua đào tạo của lao đ???ng khu vực thành thị đạt 39,4%, cao hơn 2,4 lần so với khu vực nông thôn (16,2%).
2. Lao đ???ng có việc làm giảm mạnh nhất trong vòng 10 năm qua
Lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý II năm 2020 là 51,8 triệu người, giảm 2,4 triệu người so với quý trước và giảm gần 2,6 triệu người so với cùng kỳ năm trước, đây là mức giảm nhiều nhất trong vòng 10 năm qua[2]. Trong đó, lao đ???ng giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn và lao đ???ng nữ, số người có việc làm ở khu vực nông thôn giảm 1,8 triệu người so với quý trước và gần 2,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước; lao đ???ng nữ giảm 1,2 triệu người so với quý trước và giảm 1,5 triệu người so với cùng kỳ năm trước.
Lao đ???ng có việc làm ở ba khu vực kinh tế đều giảm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Lao đ???ng trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 17,0 triệu người (chiếm 32,9%), giảm 1,1 triệu người so với quý trước và giảm gần 1,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Công nghiệp và xây dựng là 16,0 triệu người (chiếm 30,9%), giảm 497,4 nghìn người so với quý trước và giảm 287,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Dịch vụ là 18,7 triệu người (chiếm 36,2%), giảm 778,1 nghìn người so với quý trước và giảm 642,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Lao đ???ng có việc làm trong quý II năm 2020 giảm tương ứng so với mức giảm của lực lượng lao đ???ng. Điều này cho thấy, dịch Covid-19 đã làm cho đa số người lao đ???ng mất việc phải tạm thời rời khỏi thị trường lao đ???ng trong thời gian dịch bệnh lây lan, đặc biệt là trong tháng 4 năm 2020 khi các biện pháp giãn cách xã hội được áp dụng nghiêm túc và triệt để. Một số ngành có số lao đ???ng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (giảm 324,6 nghìn người); ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 156,9 nghìn người); ngành giáo dục và đào tạo (giảm 122,7 nghìn người); ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy (giảm 120 nghìn người).
Lao đ???ng trong một số nghề giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: nghề lao đ???ng giản đơn giảm gần 1,5 triệu người, tương ứng giảm gần 8%; nhóm thợ thủ công và các thợ có liên quan giảm 515 nghìn người, tương ứng giảm 6,6%; lao đ???ng trong nhóm nghề chuyên môn kỹ thuật bậc trung giảm hơn 322 nghìn người, tương ứng giảm 16,5%.
Tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức[3] quý II năm 2020 là 55,9%, tăng 0,6 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức ở khu vực nông thôn cao hơn 15,1 điểm phần trăm so với khu vực thành thị, tương ứng là 62,6% và 47,5%. Tỷ lệ lao đ???ng nữ làm công việc phi chính thức ở một số ngành dịch vụ khá cao (hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình: 97,7%, giáo dục và đào tạo: 79,5%, dịch vụ lưu trú và ăn uống: 69,0%). Đây là nhóm dễ bị ảnh hưởng hơn so với nam giới khi thị trường lao đ???ng chịu ảnh hưởng bởi các cú sốc về thay đổi chính sách hoặc thiên tai, dịch bệnh.
3. Tỷ lệ thiếu việc làm tăng
Thiếu việc làm trong độ tuổi quý II năm 2020 là 1,4 triệu người, tăng 292 nghìn người so với quý trước và tăng 648,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi quý II năm 2020 là 2,97%, tăng 0,76 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi ở khu vực nông thôn cao gấp 1,5 lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 3,36% và 2,22%). Gần một nửa những người thiếu việc làm trong độ tuổi hiện làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 48,2%. Tỷ lệ lao đ???ng trong độ tuổi thiếu việc làm ở khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản là 5,03%, cao gấp 2,2 lần so với khu vực Công nghiệp và xây dựng và cao hơn 2,4 lần so với khu vực Dịch vụ.
So sánh giữa các nhóm nghề, tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi thuộc nhóm nghề “bậc thấp” là cao nhất với 4,73%, cao gấp 1,7 lần so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là nhóm nghề “bậc trung” với tỷ lệ 2,59%, cao gấp 2,8 lần so với cùng kỳ năm trước.
So sánh theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là cao nhất với 3,43%, cao gấp 2,1 lần so với cùng kỳ năm trước; nhóm trình độ sơ cấp có tỷ lệ thiếu việc làm là 2,74%, cao gấp 3,6 lần so với cùng kỳ năm trước.
4. Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng giảm, là năm đầu tiên ghi nhận mức giảm thu nhập trong vòng 5 năm qua
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2020 đạt 5,2 triệu đồng, giảm 525 nghìn đồng so với quý trước[4] và giảm 279 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Đây là năm đầu tiên thu nhập của lao đ???ng trong quý II giảm so với cùng kỳ năm trước trong 5 năm qua (giảm 5,1%). Trong khi đó, thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 tăng tới 16,6%.
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng nam là 6,1 triệu đồng, lao đ???ng nữ là 4,3 triệu đồng; lao đ???ng ở khu vực thành thị là 6,7 triệu đồng, lao đ???ng ở khu vực nông thôn là 4,5 triệu đồng.
So với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2020 khu vực Dịch vụ giảm 7,3%, giảm mạnh nhất trong ba khu vực kinh tế; khu vực Công nghiệp và xây dựng giảm 5,1%; khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,8%.
Trong số 21 ngành kinh tế, các ngành có thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý II năm 2020 giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm trước là ngành nghệ thuật, vui chơi, giải trí (giảm 19,2%); ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 18,3%); ngành vận tải kho bãi (giảm 12,8%); ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (giảm 9,1%).
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng phi chính thức trong quý II năm 2020 là 5,1 triệu đồng, thấp hơn 1,6 lần mức thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng chính thức. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch Covid-19, thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng phi chính thức có mức giảm nhiều hơn so với lao đ???ng chính thức, tương ứng giảm 8,4% và 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
5. Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất trong vòng 10 năm qua; tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo tăng lên
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng quý II năm 2020 là gần 1,3 triệu người, tăng 192,8 nghìn người so với quý trước và tăng 221 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng quý II năm 2020 là 2,73%, tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là 4,46%, tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua[5].
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm lao đ???ng có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm lao đ???ng có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ cấp) hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao đ???ng có trình độ thấp hoặc không có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm so với lao đ???ng có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung và bậc cao.
Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp trong quý II năm 2020 là 410,3 nghìn người, chiếm 30,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên quý II năm 2020 là 6,98%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,29 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gấp gần 3,6 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của dân số trưởng thành (những người từ 25 tuổi trở lên). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 11,09%, tăng 1,18 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,46 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo (viết gọn là tỷ lệ NEET, tiếng Anh: Youth not in employment, education or training) trong quý II năm 2020 là 12,7%, tương đư??ng v???i gần 1,37 triệu người; tăng 0,9 điểm phần trăm so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ NEET ở khu vực thành thị thấp hơn 4,5 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn, ở nam thanh niên cao hơn 1,1 điểm phần trăm so với nữ thanh niên.
II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
1. Lực lượng lao đ???ng giảm, tỷ lệ lao đ???ng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ vẫn ở mức thấp
Lực lượng lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên 6 tháng đầu năm 2020 đạt 54,2 triệu người, giảm gần 1,3 triệu người so với cùng kỳ năm trước.
Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là 47,9 triệu người, giảm 1,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,4 triệu người, chiếm 34,3%; lực lượng lao đ???ng nữ trong độ tuổi lao đ???ng đạt 21,5 triệu người, chiếm 44,9% lực lượng lao đ???ng trong độ tuổi của cả nước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là 73,8%, giảm 2,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Lao đ???ng đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên 6 tháng đầu năm 2020 ước tính là 13,0 triệu người, chiếm 23,9%, tăng 1,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
2. Lao đ???ng có việc làm giảm mạnh so với 6 tháng đầu năm 2019
Lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2020 là 53,0 triệu người, giảm gần 1,4 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao đ???ng có việc làm giảm mạnh ở khu vực nông thôn, giảm gần 1,2 triệu người. Lao đ???ng nữ giảm 877,4 nghìn người, mức giảm này cao gấp 1,8 lần so với lao đ???ng nam (lao đ???ng nam giảm 498,0 nghìn người).
Lao đ???ng có việc làm 6 tháng đầu năm 2020 trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 17,6 triệu người, (chiếm 33,2%), giảm hơn gần 1,3 triệu người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Công nghiệp và xây dựng là 16,3 triệu người (chiếm 30,7%), tăng 178,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; khu vực Dịch vụ là 19,1 triệu người (chiếm 36,1), giảm 257,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2020 là 55,6%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; trong đó, tỷ lệ lao đ???ng có việc làm phi chính thức ở khu vực nông thôn là 62,1%, tương đư??ng v???i cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao đ???ng trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2020 là 2,58%, tăng 1,06 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong đó thiếu việc làm ở khu vực nông thôn tăng 1,2 điểm phần trăm.
3. Thu nhập của người lao đ???ng giảm
Thu nhập bình quân tháng từ công việc của lao đ???ng có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt 5,5 triệu đồng, giảm 106 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân của lao đ???ng nam cao hơn lao đ???ng nữ 1,4 lần (tương ứng 6,4 triệu đồng và 4,5 triệu đồng); thu nhập bình quân của lao đ???ng ở khu vực thành thị cao hơn lao đ???ng ở khu vực nông thôn 1,5 lần (tương ứng là 7,2 triệu đồng và 4,7 triệu đồng).
Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng làm công hưởng lương trong 6 tháng đầu năm 2020 là 6,7 triệu đồng, giảm 11 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
4. Thất nghiệp tăng lên
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là gần 1,2 triệu người, tăng 123,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao đ???ng 6 tháng đầu năm 2020 là 2,47%, cao gấp 1,14 lần so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15-24 tuổi) thất nghiệp 6 tháng đầu năm 2020 là khoảng 451,6 nghìn người, chiếm 36,8% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong 6 tháng đầu năm 2020 là 7,0%, tăng 0,43 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,45%, giảm 0,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
____________________________________
[1] Từ khi tiến hành Điều tra lao đ???ng việc làm theo quý năm 2011, lực lượng lao đ???ng quý II của các năm trong giai đoạn 2012 - 2019 liên tục tăng so với quý trước (trừ năm 2016, lực lượng lao đ???ng quý II giảm 43,5 nghìn người so với quý trước) và liên tục tăng so với cùng kỳ năm trước (trừ năm 2015, lực lượng lao đ???ng quý II giảm 7,1 nghìn người so với cùng kỳ năm 2014).
[2] Lao đ???ng từ 15 tuổi trở lên có việc làm quý II của các năm trong giai đoạn 2012 - 2019 liên tục tăng so với quý trước (trừ năm 2016, lao đ???ng có việc làm quý II giảm 49,9 nghìn người so với quý trước) và liên tục tăng so với cùng kỳ năm trước (trừ năm 2015, lao đ???ng có việc làm quý II giảm 308,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước).
[3] Lao đ???ng có việc làm phi chính thức bao gồm những người làm việc trong khu vực phi Nông, lâm nghiệp và thủy sản và lao đ???ng trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản có đăng ký kinh doanh, thuộc một trong bốn nhóm sau: (i) lao đ???ng gia đình không được hưởng lương, hưởng công; (ii) người chủ của cơ sở, lao đ???ng tự làm trong khu vực phi chính thức; (iii) người làm công ăn lương không được ký hợp đồng lao đ???ng hoặc được ký hợp đồng có thời hạn nhưng không được cơ sở tuyển dụng đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) xã viên hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
[4] Thu nhập bình quân tháng của lao đ???ng quý I năm 2020 theo số liệu chính thức giảm 404 nghìn đồng so với số liệu công bố sơ bộ, đạt 5,8 triệu đồng.
[5] Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi khu vực thành thị quý II của các năm từ 2011 đến 2020 lần lượt là: 3,59%; 3,12%; 3,66%; 3,26%; 3,53%; 3,11%; 3,19%; 3,09%; 3,10%; 4,46%.
Trang web cá cược Futong Electronics